Bảo hiểm vật chất xe ô tô

Bảo hiểm vật chất xe ô tô MIC đền bù chi phí thực tế và hợp lý để khắc phục thiệt hại trong những trường hợp tai nạn bất ngờ, nằm ngoài sự kiểm soát của chủ xe như: đâm va, lật, đổ, rơi, chìm, cháy, nổ, bị vật khác va chạm hay những tai họa bất khả kháng do thiên nhiên, mưa bão, lũ lụt….

ĐỐI TƯỢNG BẢO HIỂM

  • Tổ chức, cá nhân sở hữu xe ô tô hoặc được chủ sở hữu xe ô tô giao chiếm hữu, sử dụng hợp pháp xe ô tô.
  • Tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu thực tế chưa làm thủ tục đăng ký theo quy định nhưng có Hợp đồng mua bán.

PHẠM VI BẢO HIỂM

  1. MIC chịu trách nhiệm bồi thường cho Chủ xe những thiệt hại vật chất xe do thiên tai, tai nạn bất ngờ, không lường trước được trong những trường hợp sau:
    1.1. Đâm va, lật, đổ, chìm, rơi toàn bộ xe, bị các vật thể khác rơi vào;
    1.2. Hỏa hoạn, cháy, nổ;
    1.3. Những tai họa bất khả kháng do thiên nhiên gây ra (như: Bão, lũ lụt, sạt lở, mưa đá, sét đánh, động đất, sóng thần…);
    1.4. Mất toàn bộ xe do trộm, cướp.
    2. Ngoài số tiền bồi thường, MIC còn bồi thường cho Chủ xe những chi phí cần thiết và hợp lý theo thỏa thuận tại Hợp đồng bảo hiểm để thực hiện các công việc theo yêu cầu và chỉ dẫn của MIC khi xảy ra tổn thất (thuộc phạm vi bảo hiểm), bao gồm các chi phí:
    2.1. Chi phí ngăn ngừa hạn chế tổn thất phát sinh thêm;
    2.2. Chi phí cứu hộ và vận chuyển xe bị thiệt hại tới nơi sửa chữa gần nhất.
    Trường hợp tổn thất toàn bộ, ngoài số tiền bồi thường toàn bộ, MIC sẽ chi trả các khoản chi phí tại mục 2.1, 2.2 tối đa không vượt quá 10% số tiền bảo hiểm.

SỐ TIỀN BẢO HIỂM

  1. Số tiền bảo hiểm là số tiền mà Chủ xe yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm cho xe của mình và được ghi trên HĐBH/GCNBH và không lớn hơn giá thị trường của xe
  2. Chủ xe có thể thỏa thuận tham gia bảo hiểm bằng hoặc thấp hơn giá trị thị trường của xe.
  3. Giá trị xe cho loại xe có yêu cầu bảo hiểm được xác định như sau:

3.1.  Đối với xe mới (100%), giá trị của xe là giá bán xe do các hãng sản xuất trong nước công bố tại thị trường Việt Nam, hoặc giá xe nhập khẩu đã bao gồm tất cả các loại thuế theo quy định của Nhà nước.

3.2.  Đối với xe ô tô đã qua sử dụng, giá trị của xe là giá xe mua bán trên thị trường của xe cùng chủng loại (cùng hãng sản xuất, mẫu xe, dung tích xi lanh, năm sản xuất).

GIẢI QUYẾT QUYỂN LỢI BẢO HIỂM

  1. Bồi thường tổn thất bộ phận:

1.1. Doanh nghiệp bảo hiểm chịu trách nhiệm thanh toán chi phí hợp lý để sửa chữa, thay thế (trường hợp không thể sửa chữa được) bộ phận hoặc trả bằng tiền cho Chủ xe để bù đắp tổn thất thuộc phạm vi bảo hiểm trên cơ sở xác định được chi phí hợp lý để sửa chữa, khắc phục tổn thất có thể phải trả sau khi áp dụng mức khấu trừ (nếu có).

1.2. Cách xác định số tiền bồi thường:

a) Trường hợp xe được bảo hiểm dưới giá trị, số tiền bồi thường sẽ được tính theo tỷ lệ số tiền bảo hiểm và giá thị trường của xe tại thời điểm giao kết hợp đồng;

b) Trường hợp xe được bảo hiểm bằng hoặc trên giá trị, số tiền bồi thường bằng chi phí hợp lý để phục hồi, sửa chữa xe bị tổn thất. Cách xác định chi phí hợp lý cho bộ phận hư hỏng phải thay thế mới được tính bằng chi phí thay thế thực tế trừ đi số tiền khấu hao (trừ trường hợp có thỏa thuận bảo hiểm bổ sung bồi thường không áp dụng khấu hao thay mới), cụ thể như sau:

– Xe sử dụng dưới 3 năm : khấu hao 0%

– Xe sử dụng tự 3 đến dưới 6 năm: khấu hao 15% giá trị bộ phận thay mới;

– Xe sử dụng từ 6 năm đến dưới 10 năm: khấu hao 25% giá trị bộ phận thay mới;

– Xe sử dụng từ 10 năm đến dưới 15 năm: khấu hao 35% giá trị bộ phận thay mới;

– Xe sử dụng từ 15 năm trở lên: khấu hao 50% giá trị bộ phận thay mới.

1.3.  Doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường chi phí sơn lại toàn bộ xe nếu trên 50% diện tích sơn của xe bị hư hỏng do tổn thất và theo nguyên tắc tính bồi thường quy định tại mục 1.2a, 1.2b trên;

  1. Bồi thường tổn thất toàn bộ.

2.1.  Doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường tổn thất toàn bộ trong trường hợp xe bị thiệt hại trên 75% giá trị thị trường; hoặc chi phí sửa chữa thiệt hại bằng hoặc trên 75% giá thị trường của xe tại thời điểm trước xảy ra tổn thất cà mức độ thiệt hại thực tế;

2.2.  Doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường tổn thất toàn bộ xe bị mất trộm, mất cướp khi có kết luận của cơ quan công an đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ khỏi tố hình sự liên quan đến mất trộm, mất cướp của chính chiếc xe đó;

2.3.  Số tiền bồi thường tổn thất toàn bộ bằng giá thị trường của xe trước khi xảy ra tổn thất cùng chủng loại và thông số kỹ thuật, mức độ thiệt hại thực tế và không vượt quá số tiền ghi trên HĐBH/GCNBH.

HƯỚNG DẪN BỒI THƯỜNG

Khi xảy ra tổn thất cần giữ nguyên hiện trường, áp dụng các biện pháp cứu chữa thương tổn về người và hạn chế các tổn thất, thiệt hại về tài sản. Báo ngay cho cảnh sát giao thông hoặc cơ quan công an, chính quyền địa phương để phối hợp giải quyết tai nạn, gọi ngay hotline trên giấy chứng nhận bảo hiểm hoặc tổng đài CSKH 1900558891, thông báo tổn thất và nhận hướng dẫn cụ thể cho từng trường hợp.

* Tài liệu liên quan đến xe, lái xe

Tài liệu liên quan đến xe, người lái xe (bản sao có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền hoặc bản photocopy có xác nhận của nhân viên MIC sau khi đã đối chiếu với bản chính) như sau:

a) Giấy chứng nhận bảo hiểm và/hoặc Hợp đồng bảo hiểm và các thỏa thuận khác bằng văn bản (nếu có);

b) Giấy đăng ký xe, Giấy phép lái xe hợp lệ của người điều khiển xe bị tổn thất;

c) Các giấy tờ liên quan đến mua bán, chuyển nhượng, cho, tặng, uỷ quyền sử dụng xe (nếu có);

d) Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ hợp lệ (trừ trường hợp xe lưu hành tạm thời có văn bản chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền hoặc hoạt động trong thời gian thực hiện thủ tục đăng ký, kiểm định lần đầu tiên tại Việt Nam.)

* Tài liệu chứng minh về sửa chữa thiệt hại

a) Hóa đơn, chứng từ hợp lệ về sửa chữa, thay thế mới tài sản bị thiệt hại (trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện sửa chữa, khắc phục thiệt hại, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm thu thập giấy tờ này).

b) Các giấy tờ, hóa đơn, chứng từ liên quan đến chi phí phát sinh mà chủ xe cơ giới đã chi trả để giảm thiểu tổn thất hay để thực hiện theo chỉ dẫn của doanh nghiệp bảo hiểm.

c) Các tài liệu cần thiết để chuyển quyền cho MIC đòi bồi thường từ bên gây thiệt hại cho xe được bảo hiểm mà Chủ xe đã được MIC giải quyết bồi thường thiệt hại này (trong trường hợp đòi người thứ ba).

* Trường hợp xe bị mất trộm, mất cướp toàn bộ

Chủ xe phải cung cấp cho MIC tài liệu sau:
– Đơn trình báo mất trộm, mất cướp với cơ quan công an có xác nhận của cơ quan công an;
– Quyết định khởi tố và điều tra hình sự (nếu có) liên quan đến mất trộm, mất cướp ô tô được bảo hiểm;
– Quyết định đình chỉ điều tra, đình chỉ khởi tố vụ án hình sự liên quan đến mất trộm, mất cướp ô tô được bảo hiểm (nếu có);
– Khai báo bị mất giấy tờ, tài liệu liên quan đến xe bị mất cắp, mất cướp khi để trên xe có xác nhận của cơ quan công an (nếu có).

0978.566.547
Chat zalo